1. Triệu chứng gây bệnh ghẻ trái, ghẻ lá trên cây có múi
Trên lá, vết bệnh đầu tiên là những chấm nhỏ mất màu, trong mờ nhô ra ở mặt dưới lá, sau đó biến thành các mụn nhỏ như mụn ghẻ, màu nâu, lá bệnh bị cong ngược về một phía, vặn vẹo và biến dạng.
Nếu bị nặng lá vàng và rụng sớm. Trên quả, vỏ quả nổi nhiều gai sần sùi, màu nâu xám, rời rạc hoặc nối lại thành mảng lớn bất dạng (phân biệt vỏ quả bị nhện hại thì không nổi gai).
Trên cành, vết bệnh cũng nhô lồi lên như trên lá, cành bị sần sùi có các vẩy màu vàng, cành non có thể bị khô chết.
2. Nguyên nhân
Bệnh sẹo (còn gọi là bệnh ghẻ, ghẻ nhám, ghẻ lồi…) do nấm Elsinoe fawcetti gây nên.
3. Sự lan truyền bệnh
Nấm bệnh lưu tồn chủ yếu trên lá và cành non, đã bị nhiễm bệnh. Sau đó, các bào tử nấm trong điều kiện thuận lợi sẽ nẩy mầm và theo gió, nước mưa lây lan bám vào mặt cành lá non, quả non gây hại, kể cả những quả vừa mới đậu.
4. Điều kiện phát sinh, gây hại
Mùa mưa, nhiệt độ 25-300C, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho nấm gây bệnh sẹo phát triển. Bệnh phát triển vào mùa xuân, tăng dần vào mùa hạ, thu và đến mùa đông khô hanh thì bệnh ít và ngừng hẳn.
5. Biện pháp phòng tránh
Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm.
Trồng cây giống sạch bệnh.
Thường xuyên vệ sinh vườn, tỉa cành tạo tán cho vườn cây thông thoáng.
Cắt bỏ và tiêu hủy những cành lá bị bệnh. Bón phân hợp lý theo từng giai đoạn để tránh ra chồi non liên tục. Giảm lượng phân đạm bón cho cây, ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh.
6. Thuốc trị bệnh ghẻ trái, ghẻ lá trên cây có múi
STREPCOXIN 18WP
Quy cách: gói 250g, 1kg
THÀNH PHẦN:
Zinc sulphate ...... 116g/kg
Copper sulphate ... 64g/kg
ĐẶC TÍNH & CÔNG DỤNG:
Sự kết hợp hoàn hảo giữa Zinc sulphate, Copper sulphate và 04 phụ gia đặc biệt tạo ra một hiệu quả cực mạnh với nhiều loại nấm và
vi khuẩn. Sản phẩm có tác dụng toàn diện, bám dính cực tốt, hiệu quả kéo dài trên nhiều loại cây trồng.
Ngoài ra còn tăng thêm vi lượng Đồng và Kẽm giúp cây trồng phát triển tốt, vườn tược xanh mướt, gia tăng năng suất và chất lượng
nông sản.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
CÂY TRỒNG | CÁCH DÙNG | LIỀU LƯỢNG |
Lúa | Lem lép hạt, vàng lá, bạc lá lúa | 0,4-0,6kg/ha |
Cà Phê, Cao Su | Rỉ sắt, nấm hồng, phấn trắng | 0,2-0,3kg/ha |
Tiêu | Chết nhanh, chết chậm | 0,4-0,6kg/ha |
Nho, Cam, Quýt, Chanh | Sương mai, ghẻ trái | 0,4-0,6kg/ha |
Dưa, Ớt, Bầu, Bí | Giả sương mai, nổ trái, chết cây con, lở cổ rễ | 0,4-0,6kg/ha |
Khoai Tây, Cà Chua | Mốc sương | 0,4-0,6kg/ha |
Bắp Cải | Thối bẹ, bã trầu | 0,2-0,3kg/ha |
Thanh Long | Thối bẹ, thối đầu trái, đốm nâu, vàng đầu trụ | 0,4-0,6kg/ha |
Pha 25g cho bình 16 lít nước hoặc 250g cho phuy 220 lít nước.
Sử dụng đều trên tán lá cây trồng khi bệnh mới xuất hiện. Có thể sử dụng nhắc lại 2 - 3 lần cách nhau 5 - 7 ngày/ lần.
Thời gian cách ly: 3 - 5 ngày.